Số 128/19, Tổ 17, Khu Phố 4C, Phường Trảng Dài, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
Hotline: 0988080096 - 0988080096
Logo

HỆ THỐNG QUẢN LÝ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI BSCI

I. Giới thiệu hệ thống BSCI (Business Social Compliance Initiative)

BSCI là tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội do Hiệp hội ngoại thương (FTA), FTA là hiệp hội kinh doanh toàn cầu về thương mại bền vững (Amfori) ban hành vào năm 2003. Tiêu chuẩn này được sử dụng cho việc đánh giá sự phù hợp với trách nhiệm xã hội cuat tổ chức

Hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội BSCI

II. Bộ quy tắc ứng xử của Amfori BSCI

Bộ quy tắc ứng xử của Amfori BSCI

Bộ quy tắc ứng xử của Amfori BSCI

III. Các yêu cầu BSCI

1. Quyền Tự Do Lập Hiệp Hội và Thương lượng Tập Thể

Các Đối tác kinh doanh có trách nhiệm: (a) tôn trọng quyền của người lao động thành lập công đoàn một cách tự do và dân chủ; (b) không phân biệt đối xử với người lao động  vì họ là thành viên của công đoàn và (c) tôn trọng quyền Thương lượng tập thể của người lao động.

Các đối tác kinh doanh không được ngăn cản các đại diện của người lao động tiếp cận với người lao động tại nơi làm việc hoặc ngăn cản họ tương tác với người lao động.

Khi hoạt động tại các quốc gia mà hoạt động công đoàn là bất hợp pháp hoặc không được phép hoạt động công đoàn tự do và dân chủ, các đối tác kinh doanh sẽ tôn trọng nguyên tắc này bằng cách cho phép người lao động tự do bầu chọn người đại  diện của  riêng  họ mà công ty có thể tham gia đối thoại với cá nhân đó về các vấn đề ở nơi làm việc

2. Không phân biệt đối xử

Các đối tác kinh doanh sẽ không phân biệt, loại trừ hoặc dành ưu tiên nhất định cho những cá nhân dựa vào giới tính, độ tuổi, tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc, tầng lớp xã hội, tình  trạng khuyết tật, nguồn gốc sắc tộc và  dân tộc, quốc tịch, tư cách thành viên trong các hiệp hội hoặc bất kỳ tổ chức hợp pháp nào khác, các liên kết hoặc  quan điểm  chính trị, định hướng giới tính, trách nhiệm gia đ́ình, tình trạng hôn nhân, bệnh tật hoặc bất kỳ điều kiện nào khác có thể phát sinh sự phân biệt đối xử. Đặc biệt  là người lao động không bị quấy rối hoặc kỷ luật dựa trên bất kỳ nguyên nhân nào được trình bày ở trên

3. Thù Lao Công Bằng

Các đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này khi họ tôn trọng quyền của người lao động nhận được thù lao công bằng đủ để họ có một cuộc sống tươm tất dành cho chính họ và gia đình, cũng như các quyền lợi xã  hội được cho phép hợp pháp mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được trình bày dưới đây.

Các đối tác kinh doanh tối thiểu tuân theo chế độ tiền lương do  chính phủ  quy định  về mức lương tối thiểu, hoặc các tiêu chuẩn ngành được  phê duyệt trên cơ sở thương lượng tập thể, tùy vào điều kiện nào cao hơn.

Tiền lương sẽ được thanh toán đúng kỳ hạn, đều đặn và đầy đủ một cách hợp pháp.  Thanh toán một phần dưới  hình  thức trợ cấp "bằng hiện vật" được cho phép phù hợp với các  tiêu chuẩn  ILO.  Mức lương phản ánh kỹ năng và trình  độ học vấn của người lao động và sẽ dựa vào những giờ làm việc bình thường.

Các khoản khấu trừ sẽ chỉ được phép theo các điều kiện và trong phạm vi pháp luật quy định hoặc ấn định trong thỏa thuận tập thể.

4. Giờ Làm Việc Hợp Lý

Các  đối  tác  kinh  doanh  tuân  theo  nguyên  tắc  này,  Khi  họ  đảm  bảo  rằng  người  lao  động không phải làm việc Nhiều hơn 48 giờ mỗi tuần mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được nêu  dưới đây.  Tuy nhiên, BSCI công nhận những trường hợp ngoại lệ theo quy định của ILO.

Luật pháp quốc gia hiện hành, các tiêu chuẩn  định chuẩn  ngành hoặc các thoả  ước  tập thể được diễn giải trong khuôn khổ quốc tế được ILO đề ra. Trong những trường hợp ngoại lệ do ILO định rõ, có thể vượt quá giới hạn giờ làm việc được quy định trên, đó là những trường hợp được phép làm thêm giờ.

Làm thêm giờ được hiểu là ngoại lệ, tự nguyện, có trả lương ở mức cao không thấp hơn một và một phần tư nhân với tỷ lệ thông thường và sẽ không có khả năng xảy ra nguy hiểm lao động cao hơn đáng kể.  Hơn nữa, Đối Tác Kinh Doanh cho phép người lao động có quyền nghỉ giải lao vào mỗi ngày làm việc và quyền có ít nhất một ngày nghỉ trong mỗi bảy ngày, trừ trường hợp ngoại lệ được xác định rõ trong thoả ước tập thể.

5. An Toàn và Sức Khỏe Nghề Nghiệp

Đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này, họ tôn trọng quyền được có các điều kiện làm việc và sinh hoạt lành mạnh của người lao động và các cộng đồng địa phương mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được nêu trong đây.   Những cá nhân dễ bị tổn thương như - nhưng không giới hạn  -  người lao động trẻ tuổi, những người mới và sắp làm mẹ, và những người mắc khuyết tật, cần phải được bảo vệ đặc biệt.

Các đối tác kinh doanh phải tuân theo các quy định về  An Toàn và Sức Khỏe Nghề Nghiệp, hoặc tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế nếu pháp luật trong nước không đầy đủ hoặc được thực thi kém.

Sự hợp tác tích cực giữa quản lý và nhân viên, và / hoặc đại diện của họ là điều cần thiết để phát triển và thực hiện hệ thống theo hướng đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh. Điều này có thể đạt được thông qua việc thành lập Ủy ban An Toàn và Sức Khỏe Nghề Nghiệp.

Các đối tác kinh doanh đảm bảo rằng có các hệ thống phát hiện, đánh giá, tránh và phản ứng trước những đe doạ tiềm tàng đối với sức khoẻ và sự an toàn của người lao động.   Họ phải có biện pháp hiệu quả để hạn chế công nhân không gặp tai nạn, thương tổn hoặc bệnh tật phát sinh từ, có liên quan đến, hoặc xảy ra trong khi làm việc.  Những biện pháp này nhằm giảm thiểu tới mức hợp lý các nguyên nhân gây nguy hiểm vốn có ở nơi làm việc.

Các đối tác kinh doanh sẽ cố gắng cải thiện biện pháp bảo vệ người lao động trong trường hợp xảy ra tai nạn bao gồm thông qua các chương trình bảo hiểm bắt buộc.

Các đối tác kinh doanh sẽ thực hiện mọi biện pháp thích hợp trong phạm vi ảnh hưởng của mình để nhận biết tính ổn định và an toàn của thiết bị và các công trình họ sử dụng, bao gồm khu nhà  ở  cho người  lao  động nếu những  phương  tiện  đó  là  do  người sử dụng lao  động cung cấp cũng như ngăn chặn bất kỳ trường  hợp khẩn cấp nào có thể dự đoán.  Các đối tác kinh doanh sẽ tôn trọng quyền của người lao động được phép rời khỏi cơ sở sắp xảy ra nguy hiểm mà không cần phải xin phép.

6. Không sử dụng Lao động Trẻ em

Đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này, khi họ không sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, trẻ em dưới độ tuổi tối thiểu hoàn tất chương trình học tập bắt buộc theo quy định của pháp luật, là dưới 15 tuổi, trừ những trường hợp ngoại lệ được ILO công nhận áp dụng.

Đối tác kinh doanh phải thiết lập các cơ cấu xác minh độ tuổi thiết thực như là một phần của quy trình tuyển dụng, mà không làm giảm giá trị hoặc thiếu tôn trọng người lao động dưới bất kỳ  hình  thức nào. Nguyên tắc này nhằm bảo vệ trẻ em không bị bóc lột.  Trẻ em cần được quan tâm đặc biệt trong trường hợp sa thải, vì trẻ có thể chuyển sang một công việc nguy hiểm hơn như mại dâm hoặc buôn ma túy.  Khi sa thải trẻ, các đối tác kinh doanh cần xác định một cách chủ động, các biện pháp để đảm bảo việc bảo vệ trẻ bị ảnh hưởng.  Nếu thích hợp, họ có thể tạo việc làm khá tốt cho các thành viên trưởng thành trong gia  đình  của trẻ  bị ảnh hưởng.

7. Bảo Vệ Đặc Biệt đối với Lao Động Trẻ

Đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này, họ đảm  bảo rằng những người trẻ tuổi không làm việc vào ban đêm và họ được bảo vệ khỏi những điều kiện làm việc có hại đến sức khoẻ, sự an toàn, đạo đức và sự phát triển của họ mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được trình bày trong nguyên tắc này.

Nếu tuyển dụng người lao động trẻ tuổi, đối tác kinh doanh nên đảm bảo rằng (a) loại công việc không gây nguy hại đến sức khoẻ hoặc sự phát triển của họ; (b) giờ làm việc của họ không  ảnh  hưởng  đến  việc  học  tập,  tham  gia  định  hướng  nghề  nghiệp  được  cơ  quan  có chức năng chấp thuận hoặc khả năng hưởng lợi ích từ các chương  trình  huấn luyện hoặc hướng dẫn của họ.

Các đối tác kinh doanh nên thiết lập các cơ cấu cần thiết để ngăn chặn, nhận biết và giảm nhẹ mối nguy hại đến lao động trẻ tuổi; chú ý đặc biệt đến khả năng tiếp cận các  hệ thống khiếu nại có hiệu quả và các kế hoạch cũng như chương trình đào tạo về Sức K hoẻ và An Toàn Lao Động mà người lao động trẻ tuổi cần có.

8. Không có việc làm bấp bênh

Đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này, (a) họ đảm bảo rằng việc tuyển dụng người lao động của họ không dẫn đến  tình  trạng bấp bênh  và ảnh hưởng đến xã  hội hoặc  kinh tế cho người lao động của họ; (b) công việc được thực hiện trên cơ sở của một mối quan hệ lao động được công nhận và ghi nhận, được thiết lập phù hợp với pháp luật quốc gia, phong tục hoặc thông lệ và  các tiêu chuẩn lao động quốc tế,  tùy vào  quy định nào có tính bảo vệ hơn, mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được trình bày trong chương này.

Trước khi bắt đầu công việc, đối tác kinh doanh phải cung cấp cho người  lao động những thông tin dễ hiểu về quyền, trách nhiệm và điều kiện làm việc của họ, bao gồm giờ làm việc, tiền công và điều khoản thanh toán.

Các đối tác kinh doanh nên tập trung tạo điều kiện làm việc tốt, hỗ trợ người lao động, cả nam và nữ giới, trong vai trò là cha mẹ hoặc người chăm sóc, nhất là đối với người lao động nhập cư và thời vụ có con nhỏ có thể vẫn đang phải ở lại quê nhà của người di trú.

Đối tác kinh doanh sẽ không sử dụng các thoả thuận việc làm theo cách cố  ý không phù hợp với  mục  đích  thực  sự  của  pháp  luật.  Điều  này  bao  gồm  -  nhưng  không  giới  hạn  ở  -  (a) chương  trình  học nghề không có  ý  định truyền đạt những kỹ năng hoặc tạo việc làm thường xuyên, (b) công việc có tính thời vụ hoặc dự phòng được sử dụng để không thể bảo vệ người lao động và (c) k ý  hợp đồng chỉ  liên quan đến  lao động.  Hơn nữa, việc sử dụng thầu phụ không được làm giảm quyền của người lao động.

9. Không Lao Động Lệ Thuộc

Đối tác kinh doanh sẽ không tham gia vào bất kỳ hình thức lao động nô lệ, cưỡng bức, lệ thuộc, giao kèo, buôn bán hoặc lao động không tự nguyện. Đối tác kinh doanh sẽ có nguy cơ chịu những cáo buộc về  tội đồng lõa  nếu họ hưởng lợi từ việc sử dụng các hình thức lao động đó từ các đối tác kinh doanh của họ.

Đối tác kinh doanh sẽ hành động một cách đặc biệt cẩn thận khi trực tiếp và gián tiếp tham gia và tuyển dụng người lao động nhập cư.

Đối tác kinh doanh cho phép người lao động của mình quyền nghỉ việc và tự do chấm dứt việc làm với điều kiện là người  lao động có thông  báo  hợp  lý  gửi cho người sử dụng  lao động.

Đối tác kinh doanh sẽ đảm bảo rằng người lao động không phải chịu sự đối xử vô nhân đạo hoặc làm mất giá trị bản thân, nhục hình, áp bức về tinh thần hoặc thể chất và/hoặc lạm dụng bằng lời.

Mọi biện pháp kỷ luật phải được lập bằng văn bản,  và được giải thích bằng lời cho người lao động bằng các thuật ngữ rõ ràng và dễ hiểu.

10. Bảo Vệ Môi Trường

Đối tác kinh doanh tuân theo nguyên tắc này, họ thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh làm suy  thoái  môi trường mà không ảnh hưởng đến các yêu cầu cụ thể được  đặt ra  trong chương này.

Đối tác kinh doanh phải đánh giá tác động môi trường đáng kể từ các hoạt động, và đề ra những  chính sách cũng như thủ tục  hữu hiệu  thể hiện trách  nhiệm  đối với  môi trường  của mình.  Họ sẽ đảm bảo thực hiện các biện pháp đầy  đủ để ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động xấu đến cộng đồng, nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường tổng thể.

11. Hành Vi Kinh Doanh Có Đạo Đức

Đối  tác  kinh  doanh  tuân  theo  nguyên  tắc  này,  họ  không  tham  gia  vào  bất  kỳ  hành  động tham nhũng, tống tiền hoặc tham ô, cũng như không tham gia vào bất kỳ  hình  thức hối lộ nào - bao gồm nhưng không giới hạn ở - việc hứa hẹn, đề nghị, trao hoặc nhận bất kỳ khoản tiền không đúng đắn hoặc hình thức ưu đãi nào khác, mà không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu và yêu cầu đề ra trong chương này.

Đối tác kinh doanh phải duy  trì  thông tin chính xác về các hoạt động,  cơ  cấu và hiệu quả hoạt động  của họ, tiết lộ những thông tin này theo các quy định hiện hành và các thông lệ chuẩn của ngành.

Đối tác kinh doanh không được tham gia làm sai lệch thông tin, hoặc bất kỳ hành động xuyên tạc nào trong chuỗi cung ứng.

Hơn nữa, họ nên thu thập, sử dụng và xử lý  thông tin cá nhân (bao gồm những thông tin từ người lao động, đối tác kinh doanh, khách hàng và người tiêu dùng trong phạm vi ảnh hưởng của họ) với sự cẩn trọng hợp lý.  Việc thu thập, sử dụng và xử lý  thông tin cá nhân phải tuân theo luật pháp về quyền riêng tư và bảo mật thông tin cũng như các yêu cầu quản lý.

IV. Các thông tin văn bản cho hệ thống BSCI

  • Hợp đồng sử dụng đất
  • Giấy phép đầu tư
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh mới nhất
  • Cam kết tuân thủ các yêu cầu BSCI
  • Các chính sách, mục tiêu, các quy trình, biểu mẫu thực hiện BSCI
  • Thang bảng lương
  • Nội quy lao động
  • Thảo ước lao động tập thể
  • Quyết định chấp nhận công đoàn
  • Giấy phép và bảng vẽ hoàn công các công trình xây dựng
  • Giấy phép, bảng vẽ hoàn công các công trình và các hồ sơ  PCCC …. Theo luật PCCC hiện hành
  • Các giấy phép, hồ sơ liên quan rác thải, chất thải, xử lý nước thải .. theo luật bảo về môi trường hiện hành
  • Hợp đồng đấu nối nước thải hoặc hợp đồng xả thải
  • Quy trình, hệ thống theo dõi giải quyết các khiếu nại tại nơi làm việc và các khiếu nại liên quan đến tuân thủ liên quan đến BSCI và các bên quan tâm
  • Các hồ sơ theo dõi khám sức khỏe định kỳ, bệnh nghề nghiệp … theo luật hiện hành
  • Hồ sơ đào tạo an toàn vệ sinh lao động theo luật hiện hành

Hãy liên hệ với KN Company chúng Tôi, để được tư vấn xây dựng hệ thống cho chứng nhận của bạn !

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO AN TOÀN VÀ TƯ VẤN KN COMPANY

Hãy liên hệ với KN Company, để được tư vấn xây dựng hệ thống cho chứng nhận của bạn!

  • Địa chỉ: Số 128/19, Tổ 17, Khu Phố 4C, Phường Trảng Dài, TP. Biên Hoà, Đồng Nai
  • Hotline: 0988080096
  • Email: [email protected]

Tiêu Chuẩn khác